THỰC HÀNH - Bài tập 2.
Cho bảng số liệu:
Bảng 40.2. Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của vùng Đông Nam Bộ (giá so sánh) (Đơn vị: tỉ đồng)
Giá trị sản xuất công nghiệp | 1995 | 2005 |
Tổng số | 50508 | 199622 |
Nhà nước | 19607 | 48058 |
Ngoàn Nhà nước | 9942 | 46738 |
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài | 20959 | 104826 |
Vẽ biểu đồ thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của Đông Nam Bộ qua các năm trên. Nêu nhận xét.
a. Vẽ biểu đồ:
* Xử lí số liệu:
- Công thức tính:
Tỉ trọng thành phần
- Áp dụng công thức tính:
Tỉ trọng GTXSX CN Nhà nước (1995)
- Tương tự, ta có bảng số liệu:
Bảng. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của vùng Đông Nam Bộ (giá so sánh) (Đơn vị: %)
Tỉ trọng sản xuất công nghiệp | 1995 | 2005 |
Tổng số | 100,0 | 100,0 |
Nhà nước | 38,8 | 24,1 |
Ngoàn Nhà nước | 19,7 | 23,4 |
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài | 41,5 | 52,5 |
* Tính bán kính
Cho R1995 = 1 đơn vị bán kính (đvbk)
Tính bán kính R2005
* Vẽ biểu đồ:

b. Nhận xét:
* Về giá trị:
- Giá trị sản xuất công nghiệp giữa các thành phần kinh tế có sự chênh lệch: cao nhất là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, tiếp theo la khu vực Nhà nước và thấp nhất là khu vực ngoài Nhà nước.
- So với năm 1995, giá trị sản xuất công nghiệp của vùng Đông Nam Bộ năm 2005 tăng gấp 3,95 lần (từ 50.508 tỉ đồng năm 1995 lên 199.622 tỉ đồng năm 2005).
+ Khu vực Nhà nước tăng gấp 2,45 lần (từ 19.607 tỉ đồng năm 1995 lên 48.58 tỉ đồng năm 2005 ), thấp hơn mức tăng giá trị sản xuất công nghiệp của vùng.
+ Khu vực ngoài Nhà nước tăng gấp 4,7 lần (từ 9.942 tỉ đồng năm 1995 lên 46.738 tỉ đồng năm 2005), cao hơn mức tăng giá trị sản xuất công nghiệp của vùng (3,95 lần).
+ Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh nhất gấp 5,0 lần (từ 20.959 tỉ đồng năm 1995 lên 104.826 tỉ đồng năm 2005), cao hơn mức tăng giá trị sản xuất công nghiệp của vùng.
* Về cơ cấu:
Về cơ cấu tỉ trọng thành phần:
+ Khu vực kinh tế nhà nước có xu hướng giảm từ 38,8% (1995) xuống 24,1% (2005).
+ Khu vực kinh tế ngoài nhà nước tăng khá nhanh từ 19,7% (1995) lên 23,4% (2005).
+ Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh từ 41,5 % (1995) lên 52,5% (2005).
⟹ Xu hướng thay đổi phù hợp với chính sách công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế nước ta hiện nay.