Câu hỏi thảo luận trang 196, SGK Địa lí 12.

Trung bình: 4,24
Đánh giá: 17
Bạn đánh giá: Chưa

Căn cứ vào số liệu của bảng thống kê, hãy phân tích thực trạng phát triển kinh tế của các vùng kinh tế trọng điểm.

Bảng 43.2. Một số chỉ số kinh tế của 3 vùng kinh tế trọng điểm nước ta, năm 2005.

Chỉ số Ba vùng Trong đó
Phía Bắc Miền Trung Phía Nam
Tốc độ tăng trưởng GDP trung bình năm (2001 - 2005) (%) 11,7 11,2 10,7 11,9
% GDP so với cả nước 66,9 18,9 5,3 42,7
Cơ cấu GDP (%) phân theo ngành kinh tế 100,0 100,0 100,0 100,0
        Nông - lâm - ngư 10,5 12,6 25,0 7,8
        Công nghiệp - xây dựng 52,5 42,2 36,6 59,0
        Dịch vụ 37,0 45,2 38,4 33,2
% kim gạch xuất khẩu so với  cả nước 64,5 27,0 2,2 35,3

Thực trạng phát triển kinh tế của các vùng kinh tế trọng điểm:

- Nhìn chung các vùng kinh tế trọng điểm đều có tỉ trọng các ngành kinh tế cao so với cả nước, chiếm 69% GDP cả nước (2005), 64,5% kim ngạch xuất khẩu, trong cơ cấu kinh tế thì công nghiệp xây dựng phát triển mạnh và chiếm >50%.

 - Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc:

+ Có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao (11,2%).

+ Chiếm 18,9% GDP cả nước.

+ Trong cơ cấu GDP theo ngành: dịch vụ phát triển và chiếm 45,2%, tiếp đến là công nghiệp xây dựng (42,2%), nông nghiệp 12,6%.

+ Chiếm 27% kim ngạch xuất khẩu của cả nước.

- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung:

+ Có tốc độ tăng trưởng khá nhanh (10,7%) nhưng thấp hơn so với hai vùng còn lại.

+ % GDP so với cả nước còn rất ít (5,3%)

+ Trong cơ cấu ngành kinh tế: Dịch vu và công nghiệp xây dựng khá phát triển (38,4% và 36,6%), nông nghiệp còn chiếm tỉ trọng khá lớn (25%).

+ Chỉ chiếm 2,2% kim ngạch xuất khẩu cả nước.

- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam:

+ Tốc độ tăng trưởng cao nhất so với hai vùng còn lại (11,9% năm 2005).

+ Đóng góp tỉ trọng cao trong % GDP cả nước, lên tới 42,7% (2005).

+ Trong cơ cấu ngành kinh tế: công nghiệp xây dựng phát triển mạnh mẽ, chiếm 59%, tiếp đến là dịch vụ 33,2%, nông nghiệp chỉ chiếm phần nhỏ (7,8%).

+ Đóng góp cho kim ngạch xuất khẩu cao nhất: 35,3%.