Câu hỏi thảo luận số 2 trang 78, SGK Địa lí 12.
Dựa vào bảng 18.2, nhận xét về sự phân bố đô thị và số dân đô thị giữa các vùng trong cả nước.
Bảng 18.2. Phân bố đô thị và số dân đô thị giữa các vùng, năm 2006.
Các vùng | Số lượng đô thị | Trong đó | Số dân dô thị (nghìn người) |
||
Thành phố | Thị xã | Thị trấn | |||
Cả nước | 689 | 38 | 54 | 597 | 22824 |
Trung du và miền núi Bắc Bộ | 167 | 9 | 13 | 145 | 2151 |
Đồng bằng sông Hồng | 118 | 7 | 8 | 103 | 4547 |
Bắc Trung Bộ | 98 | 4 | 7 | 87 | 1463 |
Duyên hải Nam Trung Bộ | 69 | 7 | 4 | 58 | 1463 |
Tây Nguyên | 54 | 3 | 4 | 47 | 1368 |
Đông Nam Bộ | 50 | 3 | 5 | 42 | 6928 |
Đồng bằng sông Cửu Long | 133 | 5 | 13 | 115 | 3598 |
Nhìn chung sự phân bố đô thị và số dân đô thị nước ta không đồng đều giữa các vùng.
- Số lượng đô thị và số dân đô thị không đều giữa các vùng.
+ Trung du miền núi Bắc Bộ có số đô thị nhiều nhất (167 đô thị) nhưng chủ yếu là đô thị nhỏ (thị trấn thị xã), số dân số đô thị thấp .
+ Đông Nam Bộ có ít đô thị nhất (50 đô thị) nhưng tập trung nhiều đô thị có quy mô lớn và lớn nhất, số dân đô thị cao cao nhất.
+ Vùng có số dân đô thị cao nhất là Đông Nam Bộ (6928 nghìn người), gấp 5 lần vùng có số dân đô thị thấp nhất là Tây Nguyên (1368 nghìn người).
- Số thành phố còn quá ít so với mạng lưới đô thị (chỉ có 38 thành phố trong tổng 689 đô thị).