Câu 1, trang 90, sgk Ngữ Văn 11

Trung bình: 4,30
Đánh giá: 27
Bạn đánh giá: Chưa

Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945


a. Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa.

Khái niệm hiện đại hoá: được hiểu là quá trình làm cho văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp VHTĐ và đổi mới theo hình thức của văn học phương Tây, có thể hội nhập với nền văn học trên thế giới.

 Giai đoạn 1 (Từ đầu thế kỉ XX đến khoảng năm 1920)

- Nhiều thành phố công nghiệp, đô thị, thị trấn mọc lên làm xuất hiện những tầng lớp, giai cấp mới.

- Văn hóa Việt mở rộng cửa tiếp xúc với văn hóa phương Tây thông qua tầng lớp trí thức Tây học

- Chữ quốc ngữ thay thế chữ hán và chữ nôm.

- Nghề in, nghề xuất bản, nghề báo phát triển mạnh. Nghề văn trở than nghề để kiếm sống.

- Thành tựu:

+ Xuất hiện văn xuôi và truyện kí.
+ Thơ văn của các chí sĩ cách mạng như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Ngô Đức Kế….

→ Nhìn chung văn học chưa thoát khỏi hệ thống văn học trung đại. Đây là giai đoạn chuẩn bị cho quá trình hiện đại hóa.

 Giai đoạn 2 (Từ 1920 đến 1930)

- Thành tựu:

+ Truyện ngắn
+ Tiểu thuyết
+ Thơ
+ Kịch
+ Truyện kí

- Tác giả: Hồ Biểu Chánh, Tản Đà, Vũ Đình Long,…

→ Giai đoạn quá độ hiện đại hóa.

Giai đoạn 3  (Từ 1930 đến 1945)

- Có sự cách tân sâu sắc ở nhiều thể loại: tiểu thuyết, truyện ngắn, thơ, phóng sự, phê bình.

-Thành tựu:

+ Thơ có phong trào Thơ mới.
+ Tiểu thuyết có nhóm Tự Lực văn đoàn.
+ Truyện ngắn có: Nguyễn Công Hoan, Nam Cao,…
+ Phóng sự có Tam Lang, Vũ Trọng Phụng,..
+ Bút kí, tùy bút: Xuân Diệu, Nguyễn Tuân,…

→ Hoàn tất quá trình hiện đại hóa

b. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển.

 Bộ phận VH công khai là văn học hợp pháp tồn tại trong vòng luật pháp của của chính quyền thực dân phong kiến.

- Những tác phẩm này có tính dân tộc và tư tưởng lành mạnh nhưng không có ý thức cách mạng và tinh thần chống đối trực tiếp với chính quyền thực dân.

- Do quan niệm thẩm mỹ khác nhau nên băn học công khai phân hóa thành nhiều xu hướng:  

- Xu hướng văn học lãng mạn.

+ Nội dung: Thể hiện cái tôi trữ tình đầy cảm xúc, những khát vọng và ước mơ.
+ Đề tài: Thiên nhiên, tình yêu và tôn giáo
+ Thể loại: Thơ và văn xuôi trữ tình.

- Xu hướng văn học hiện thực.

+ Nội dung: Phơi bày thực trạng bất công, thối nát xã hội đương thời. Đồng thời đi sâu phản ánh tình cảnh khốn khổ của nhân dân bị áp bức với thái độ cảm thông sâu sắc.
+ Đề tài: Những vấn đề xã hội
+ Thể loại: Tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự.

Bộ phận VH không công khai là văn học cách mạng, phải lưu hành bí mật.

- Nội dung:

+ Đấu tranh chống thực dân và tay sai
+ Thể hiện nguyện vọng của dân tộc là độc lập tự do.
+ Biểu lộ nhiệt tình vì đất  nước.

- Nghệ thuật:

+ Hình tượng trung tâm là người chiến sĩ
+ Chủ yếu là văn vần.

→ Hai bộ phận văn học trên có sự khác nhau về quan điểm nghệ thuật và khuynh hướng thẩm mĩ

c.Văn học phát triển với một tốc độ hết sức nhanh chóng.

- Biểu hiện:

+ VH phát triển mau lẹ cả về số lượng và chất lượng.
+ Sự hình thành, đổi mới các thể loại văn học.
+ Độ kết tinh ở tác giả, tác phẩm tiêu biểu (Chí Phèo – Nam Cao, Tắt Đèn - Ngô Tất Tố, Số đỏ - Vũ Trọng Phụng)

- Nguyên nhân:

   + Sức sống văn hoá mãnh liệt mà hạt nhân là lòng yêu nước và tinh thần dân tộc, biểu hiện rõ nhất là sự trưởng thành và phát triển của tiếng Việt và văn chương Việt.
   + Sự thức tỉnh ý thức cá nhân của tầng lớp trí thức Tây học.
   + Sự thúc bách của thời đại (Lúc này văn chương trở thành một thứ hàng hoá và viết văn là một nghề có thể kiếm sống).