-->
Câu hỏi thảo luận số 2 trang 26, SGK Địa lí 11.
Dựa vào bảng 5.4 cho biết đến năm 2004, những quốc gia nào ở Mĩ La tinh có tỉ lệ nợ nước ngoài cao (so với GDP).
BẢNG 5.4. GDP VÀ NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA MĨ LATINH - NĂM 2004 (Đơn vị: tỉ USD)
Quốc gia | GDP | Nợ nước ngoài | Quốc gia | GDP | Nợ nước ngoài |
Ac - hen - ti - na | 151,5 | 158,0 | Mê - hi - cô | 676,5 | 149,9 |
Bra - xin | 605,0 | 220,0 | Pa - na - ma | 13,8 | 8,8 |
Chi - lê | 94,1 | 44,6 | Pa - ra - goay | 7,1 | 3,2 |
Ê - cu - a - đo | 30,3 | 16,8 | Pê - ru | 68,6 | 29,8 |
Ha - mai - ca | 8,0 | 6,0 | Vê - nê- xu - ê - la | 109,3 | 33,3 |
- Phần lớn các nước Mỹ Latinh có tổng nợ nước ngoài cao.
- Ác-hen-ti-na: tổng số nợ bằng 128% GDP.
- Bra-xin: tổng số nợ bằng 46,5% GDP.
- Chi-lê: tổng số nợ gần bằng 60% GDP.
- Ê-cu-a-đo: tổng số nợ bằng 62% GDP.
- Ha-mai-ca: tổng số nợ bằng 69% GDP.
- Mê-hi-cô: tổng số nợ bằng 22,3% GDP.
- Pa-na-ma: tổng số nợ bằng 68% GDP.
- Pa-ra-goay: tổng số nợ bằng 53% GDP.
- Pê-ru: tổng số nợ bằng 49% GDP.
- Vê-nê-xu-ê-la: tổng số nợ bằng 40,8% GDP.
- Nhận xét chung: Trong 10 nước trên, 4 nước có tổng số nợ trên 60% tổng GDP của nước đó vào thời điểm năm 2003; 4 nước có tổng số nợ xấp xỉ 50% tổng GDP và 1 nước có tổng số nợ trong khoảng 20% GDP. Riêng Ác-hen-ti-na có tổng số nợ vượt cả GDP.