Câu hỏi thảo luận số 3 trang 139, SGK Địa lí 12.
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam, hình 31.5 và sơ đồ sau, hãy trình bày về tài nguyên du lịch nước ta.
Tài nguyên du lịch nước ta được chia thành 2 nhóm: Tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn :
Tài nguyên du lịch tự nhiên :
- Địa hình:
+ Nước ta có đường bờ biển dài với 125 bãi biển đẹp có thể khai thác xây dựng các khu du lịch và nghỉ dưỡng: Nha Trang (Khánh Hòa), Sầm Sơn (Thanh Hóa), Cửa Lò (Nghệ An), Lăng Cô (Huế), Mỹ Khê (Đà Nẵng),...
+ Địa hình tạo nên nhiều cảnh quan thiên nhiên độc đáo hấp dẫn khách du lịch: hang động cacxto, cả nước có khoảng 200 hang động, với 2 di sản thiên nhên thế giới (vịnh Hạ Long và động Phong Nha – Kẻ Bàng); các đảo ven bờ với phong cảnh kì thú (Phú Quốc, Cát Bà, Lý Sơn...).
- Khí hậu: đa dạng, phân hóa nhiều kiểu khí hậu (nhiệt đới cận nhiệt, ôn đới trên núi), có thể phát triển du lịch quanh năm với nhiều loại hình du lịch (biển - mùa hè; vùng ôn đới núi cao vào mùa đông (Sapa), du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái...
- Nước: gồm nước sông hồ, nước khoáng nóng
+ Nước sông, hồ: ở miền Nam thuận lợi cho du lịch sông nước, miệt vườn; các hồ tự nhiên và nhân tạo: hồ Ba Bể, Dầu Tiếng, Thác Bà....
+ Nước khoáng: nổi tiếng ở Quang Hanh (Quảng Ninh), Hội Vân (Bình Định), Vĩnh Hảo (Ninh Thuận)....
+ Nước nóng: Suối bang (Quảng Bình), Bình Châu (Bà Rịa - Vũng Tàu)...
- Sinh vật: hơn 30 vườn quốc gia, động vật hoang dã, thủy hải sản (đảo Cát Bà, rừng ngập mặn, rừng tràm U Minh, Cúc Phương…).phát triển du lịch sinh thái.
Tài nguyên nhân văn:
- Di tích : 4 vạn di tích (hơn 2,6 nghĩn được xếp hạng), 3 di dản văn hóa vật thể (cố Đô Huế, Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn) và 2 di sản văn hóa phi vật thể thế giới (Cồng chiêng Tây Nguyên, Nhã nhạc cung đình Huế)
- Lễ hội: diễn ra quanh năm, tập trung vào mùa xuân.
- Tài nguyên khác như làng nghề, văn nghệ dân gian, ẩm thực…