Câu 3 trang 44, SGK Địa lí 12.
Dựa vào bảng số liệu: Lượng mưa, lượng bóc hơi và cân bằng ẩm của một số địa điểm.
Địa điểm | Lượng mưa (mm) | Lượng bốc hơi (mm) | Cân bằng ẩm (mm) |
Hà Nội | 1667 | 989 | + 678 |
Huế | 2868 | 1000 | + 1868 |
Tp. Hồ Chí Minh | 1931 | 1696 | + 245 |
Hãy so sánh, nhận xét về lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của ba địa điểm trên. Giải thích.
Nhận xét và giải thích lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của các địa điểm trên:
a. Nhận xét
- Lượng mưa có sự khác biệt giữa 3 địa điểm: Huế có lượng mưa cao nhất (2.868mm), sau đó đến TP.Hồ Chí Minh (1931 mm), Hà Nội có lượng mưa ít nhất (1.676 mm).
- Lượng bốc hơi càng vào Nam càng tăng.
- Cân bằng ẩm cao nhất là Huế (+1.868mm), sau đó đến Hà Nội (+687mm), TP.Hồ Chí Minh (+245mm).
b. Giải thích
- Lượng mưa cao nhất ở Huế do bức chắn của dãy Trường Sơn và dãy Bạch Mã đối với các luồng gió thổi hướng Đông Bắc, bão từ biển Đông và hoạt động của dải hội tụ nội chí tuyến, của frông lạnh. Cũng vì thế Huế có mùa mưa vào thu - đông (từ tháng VIII đến tháng I).
- Tp. Hồ Chí Minh có lượng mưa cao hơn Hà Nội do trực tiếp đón nhận gió mùa Tây Nam mang mưa, hoạt động cảu dải hội tụ nội chí tuyến mạnh hơn.
- Lượng bốc hơi cao nhất ở TP Hồ Chí Minh do có nền nhiệt độ cao nhất trong 3 địa điểm, nhiệt độ cao quanh năm ⟹ lượng bốc hơi lớn.
- Hà Nội có lượng bốc hơi nhỏ nhất do có mùa đông lạnh, ít nắng; nền nhiệt trung bình thấp hơn TP Hồ Chí Minh
- Cân bằng ẩm ở Huế cao nhất do Huế có lượng mưa lớn nhất, lượng bốc hơi nhỏ (do cũng có mùa đông ít nắng, mưa nhiều )